Trung tâm nông nghiệp công nghệ cao và xúc tiến thương mại

Một số bệnh thường gặp trên ốc nhồi (ốc bưu đen) và biện pháp phòng trị

Cập nhật: Thứ tư, 02/08/2023

Ốc nhồi hay còn gọi là ốc bươu đen hiện đang là đối tượng thủy sản dễ nuôi, chi phí đầu tư thấp, tận dụng được điều kiện sẵn có của gia đình, không đòi hỏi chăm sóc nhiều, nguồn thức ăn dễ tìm, đầu ra ốc thương phẩm tương đối ổn định. Vì thế mô hình nuôi ốc nhồi thương phẩm được đánh giá là mang lại hiệu quả kinh tế cao nên được rất nhiều gia đình đầu tư. Tuy nhiên, trong quá trình nuôi nếu không kiểm soát tốt môi trường nước, dễ dẫn đến phát sinh nhiều dịch bệnh. Vì vậy, bà con cần lưu ý một số bệnh thường gặp trên ốc nhồitrong quá trình nuôi để hạn chế thiệt hại.

1. Bệnh sưng vòi  

- Triệu chứng: Ốc bị sưng vòi thường bơi chậm chạp nổi trên mặt nước, vòi bị sưng và thâm, bơi nghiêng hoặc ngửa trên mặt nước.  

- Nguyên nhân: Chủ yếu do môi trường nước bị ô nhiễm do thức ăn thừa, nhiễm mầm bệnh từ bên ngoài vào ao. Đặc biệt là chất hữu cơ ở đáy ao tạo môi trường cho các loại vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm phát triển nhanh.  

- Phòng,trị bệnh:

+ Xử lý môi trường nước, kiểm tra các thông số môi trường trước khi thả giống nuôi. Thường xuyên kiểm tra độ PH của nước (tốt nhất là từ 6,5 đến 8,5).

+Đồng thời thức ăn sau 1 ngày ốc ăn không hết cần vớt ra, để tránh tình trạng chua, ô nhiễm nguồn nước. 

+Cho ăn lượng thức ăn vừa phải không nên cho ăn quá nhiều.

          + Diệt khuẩn ao nuôi định kỳ 7 - 10 ngày/lần bằng nano bạc với mục đích phòng các bệnh do vi khuẩn. 

+Khi ốc mới phát bệnh thì thường lượng thức ăn sẽ giảm, việc nhận biết được bệnh rất quan trọng, nhưng người mới nuôi ốc rất khó nhận biết được. 

+Trước tiên cần giảm lại lượng thước ăn lại, sau đó sử dụng Nano bạc hay Nano đồng để tiêu diệt nhưng vi sinh vật gây hại cho ốc. Bổ sung Vitamin C và men tiêu hoá giúp có ốc tiêu hóa thức ăn tốt hơn. 

+Đồng thời thay nước và xử lý đáy nước cho ốc.

+Khi ốc phát bệnh nặng thì chữa rất khó, tốt nhất nên bắt riêng ốc đó ra và nuôi riêng 1 bên và điều trị như cách trên trong 1 tuần nếu con nào còn sống thì thả lại môi trường.

2. Bệnh mòn vỏ 

- Triệu chứng: Ở phần đuôi ốc sẽ thấy các rãnh nhỏ và lỗ thủng. Mài ốc bị mỏng, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập gây hại cho ốc, ốc bỏ ăn, chậm lớn, còi cọc. 

- Nguyên nhân:  

+ Cho ốc ăn thức ăn không đủ dinh dưỡng. 

+ Môi trường ao nuôi bị thiếu khoáng Canxi.  

+ Bệnh mòn vỏ, mòn đít ít khi xuất hiện khi ốc được nuôi trong ao đất tự nhiên do bùn khoáng và hệ hữu cơ nhiều. Tuy nhiên bệnh dễ xuất hiện khi ốc được nuôi trong môi trường nhân tạo nuôi bể bạt. 

- Phòng, trị bệnh:  

+ Cách ly những con ốc bị bệnh ra riêng để điều trị. 

+ Thay nước 20 - 30% mỗi ngày, liên tục 3 – 5 ngày. Song song với việc thay nước diệt khuẩn môi trường nước bằng Novadinehoặc BKC.

+ Sử dụng chế phẩm vi sinh xử lý định kỳ 3 ngày/lần để cung cấp vi sinh có lợi cho ao nuôi, giúp làm sạch nước ao nuôi cho đến khi môi trường nước được ổn định trở lại. 

+ Bổ sung một số loại khoáng chất với định kỳ 1 - 2 lần/ngày nhằm bổ sung khoáng Ca, Mg giúp ốc nhanh cứng vỏ. 

+Bổ sung vitamin C tạt vào ao nuôi tăng sức đề kháng cho ốc

+Sử dụng chế phẩm vi sinh EM Aqua; Zeofish hạt để cung cấp vi sinh có lợi cho ao nuôi, giúp làm sạch nước ao nuôi. 3 ngày xử lý 1 lần cho đến khi môi trường nước được ổn định trở lại.

3. Bệnh nghiêng mình 

- Triệu chứng: Ốc nổi nghiêng mình (đơ) trên mặt nước, ít di chuyển. 

- Nguyên nhân: Môi trường nước bị ô nhiễm do lượng thức ăn dư thừa, vật chất hữu cơ tích tụ nhiều trong ao. 

- Phòng, trị bệnh: 

+ Cách ly những con ốc bị bệnh ra riêng để điều trị. Tránh để những con ốc bị bệnh nhả ra nhiều nhớt trắng trong ao, chúng sẽ lây lan bệnh khắp cả ao. 

+ Tắm ốc bị bệnh với nước muối loãng khoảng 5 phút. 

+ Thay nước 20 - 30% mỗi ngày, liên tục 3 – 5 ngày. 

+ Kết hợp diệt khuẩn môi trường nước bằng BKC 5ml/10 m3. Sau khi diệt khuẩn nên sử dụng chế phẩm vi sinh để cung cấp vi sinh có lợi cho ao nuôi, giúp làm sạch nước ao nuôi. 

4. Bệnh ký sinh trùng 

- Triệu chứng:

+ Ký sinh trùng ngoại sinh: Phần miệng của ốc (phần nắp) và phần đuôi thấy hiện tượng vỏ ốc bị ăn mòn thành các rãnh chỉ nhỏ, ăn đục từ bên ngoài vào bên trong thân ốc. Hoặc quá trình ăn mòn ngay trên miệng ốc gây mỏng nắp miệng. 

+ Ký sinh trùng nội sinh: Giun tròn, sán lá ký sinh, trùng lông, đỉa,… Biểu hiện của ốc bị bệnh này là chậm lớn, hoạt động chậm chạp, chết rải rác, thịt mềm nhão. Nếu là sán, đỉa có thể quan sát bằng mắt thường, loại ký sinh trùng nhỏ phải quan sát bằng kính hiển vi. 

- Nguyên nhân:  

+ Môi trường nước bị ô nhiễm, đáy ao nhiều bùn dẫn đến ký sinh trùng ngoại sinh phát triển, mật độ ốc nuôi quá dày dẫn đến môi trường sống bị thu hẹp, ốc ít di chuyển. Trứng, ấu trùng hoặc bào nang của ký sinh theo nguồn nước hoặc thức ăn xâm nhập, bám vào ốc và gây hại ở hầu hết các giai đoạn của ốc. 

+ Ký sinh trùng xâm nhập trực tiếp từ môi trường nước và thức ăn. Đặc biệt khi môi trường nước bị ô nhiễm, thức ăn cho xuống ao bị nhiễm mầm bệnh, sức đề kháng yếu dẫn đến ốc chết phân hủy phát tán mầm bệnh ra môi trường nuôi xung quanh. 

- Phòng và trị bệnh: 

+ Cải tạo ao thật kỹ và khử trùng định kỳ trong thời gian nuôi để diệt các mầm bệnh ký sinh trùng. 

+ Tránh cho ăn quá nhiều gây dư thừa thức ăn trong ao. 

+ Định kỳ dùng vôi để khử trùng nước và ổn định PH ao nuôi với lượng 1- 2kg/100m3 nước, 2lần/tháng. Sử dụng các loại thuốc sát khuẩn để khử trùng ao nuôi như: Iodine hoặc chế phẩm sinh học làm sạch nước cho ao nuôi.

5.Bệnh do vi khuẩn, nấm, tảo 

- Triệu chứng:  

+ Nước có màu xanh lam (mật độ tảo lam cao).

+ Ốc bò chậm chạp, leo lên bờ hoặc lên thành bờ ao.

+ Ốc nghiêng mình, bỏ ăn hoặc ăn ít.

+ Ốc chết rải rác hoặc hàng loạt, bị ăn mòn vỏ. 

- Nguyên nhân:  

+ Chủ yếu do nguồn nước không được xử lý kỹ.

+ Ngoài ra, lây từ các động vật mang mầm bệnh như chim, chuột,… hoặc các dụng cụ thu bắt ốc bị nhiễm khuẩn, xác động vật chết, thức ăn dư thừa,…

- Phòng, trị bệnh:

+ Đối với bệnh do vi khuẩn ngoài xử lý nước ban đầu là thay nước, sục oxy đáy ao định kỳ. Sử dụng chế phẩm sinh học vi sinh (Probiotics) tạt định kỳ 1 - 2 lần/tuần để cung cấp số lượng vi sinh lớn, xử lý bùn bẩn đáy ao, cải thiện môi trường, hạn chế ký sinh trùng, vi khuẩn phát triển. 

+ Đối với ao có mật độ tảo cao, cần thực hiện cắt tảo bằng các loại hóa chất như BKC, Bronopol,nano bạc... sau đó bổ sung vi sinh.Khi cắt tảo, cần đánh hoá chất vào 5 – 6 sáng, vì khi cắt tảo sẽ làm giảm mật độ Oxy hòa tan. Nhiệt độ càng cao, mật độ Oxy hòa tan càng thấp, nếu cắt tảo vào lúc trời nóng hoặc trưa, Ốc sẽ bị thiếu Oxy, thời điểm trưa nóng mật độ Oxy thường rất thấp.

6. Bệnh do môi trường gây nên

- Triệu chứng:  Khi có biểu hiện bệnh thì ốc nhồi trở nên chậm chạp, bò vào ven bờ hoặc lên bờ, ăn ít hoặc bỏ ăn, sau đó bắt đầu chết rải rác. 

- Nguyên nhân:Những yếu tố môi trường biến động nếu vượt quá giới hạn chịu đựng trong thời gian kéo dài, như nhiệt độ nước quá cao (trên 39°C), pH quá thấp (nước phèn), quá cao (>9), hàm lượng Oxyl < 3 mg/l;hàm lượng khí độc H,S tăng cao do đáy ao tích tụ nhiều hữu cơ nhưng tù đọng... thì ốc nhồi sẽ dễ bị bệnh và chết hàng loạt. 

- Phòng, trị bệnh:

+ Phải tẩy dọn ao kỹ, bón vôi để ổn định pH đạt 6,5 - 8,5. Mật độ thả nuôi hợp lý, không thả mật độ quá cao. 

+ Giữ mức nước không sâu quá 1,5m. Nguồn nước cấp phải sạch và thay nước thường xuyên.

+Có thể sử dụng các loại chế phẩm vi sinh để vừa xử lý nền đáy, vừa xử lý nước nuôi trong ao không bị ô nhiễm.Khi sử dụng chế phẩm vi sinh thì hạn chế được thay nước ao, chất hữu cơ dư thừa được vi sinh xử lý tốt sẽ làm chất lượng nước tốt hơn. 

+ Định kỳ diệt khuẩn trong ao, bể nuôi (dùng vôi, thuốc tím…)./.

Lê Thị Nhẫn - TT Nông nghiệp công nghệ cao và XTTM